[Cánh Diều] Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 8 trang 54 văn 6 tập 2
[Cánh Diều] Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 8 trang 54 văn 6 tập 2
Ở bài Thực hành Tiếng Việt của bài 8 sách giáo khoa Cánh diều, chúng ta sẽ được học về các kiến thức Ngữ văn của các văn bản vừa học. Cùng CungHocVui soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 8 để chuẩn bị những kiến thức đó trước khi đến lớp nhé!
Thực hành tiếng Việt bài 8
Gợi ý soạn bài thực hành tiếng việt bài 8 sách ngữ văn 6 Cánh Diều tập 2 trang 54
1. Tìm từ Hán Việt. Theo em “văn minh” có nghĩa là gì? Đối xử kém văn minh, lạc hậu với động vật là như thế nào?
Văn minh là một quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo các quy tắc và lịch sự với nhau
Hành vi với động vật được coi là kém văn minh là: đánh động vật, ngược đãi, tra tấn động vật
2. Đọc câu văn và trả lời câu hỏi:
a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:
-
Từ thuần Việt: đất liền, biển cả
-
Từ Hán Việt: đại dương, lục địa
b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:
Các cặp từ đồng nghĩa:
-
đất liền- lục địa
-
đại dương- biển cả
c) Tìm thêm và đặt câu có sử dụng từ đại đương
VD: Đại dương chiếm ¾ diện tích bề mặt Trái Đất.
Thực hành tiếng Việt bài 8 ngữ văn 6 Cánh Diều tập 2 trang 54
3. Trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Khan hiếm nước ngọt:
a) Nêu chủ đề của văn bản?
Chủ đề: sự khan hiếm của nước ngọt
b) Chia đoạn và nội dung từng đoạn.
- Đoạn 1: Dẫn đến vấn đề khan hiếm nước ngọt
- Đoạn 2: Lượng nước ngọt không phải là vô tận và ngày càng bị ô nhiễm bởi nguyên nhân của con người
- Đoạn 3: Tất cả các loại rác, một số rác có thể bị phá hủy, nhưng có những thứ không nhất thiết phải phân hủy hàng thập kỷ sau đó, các chất độc hại tiếp tục ăn sâu vào đất và xả ra sông suối.
- Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh và tiên tiến, con người ngày càng sử dụng nhiều nước cho mọi nhu cầu của họ.
- Đoạn 5: Nước ngọt không được phân phối rộng rãi, một số nơi luôn bị ngập lụt và những nơi khác khan hiếm
- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận văn bản, kêu gọi mọi người chung tay khai thác và bảo vệ hợp lý
c) Các đoạn phục vụ cho chủ đề chung của văn bản như thế nào?
Nội dung của các đoạn văn là các đối số phục vụ chủ đề của văn bản
d) Chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
Ví dụ:
Nước ngọt ngày càng khan hiếm và rất tốn kém để có nước sạch, hợp vệ sinh để sử dụng. Do đó, cùng với việc khai thác tài nguyên nước ngọt, người dân ngày càng phải sử dụng nguồn nước hợp lý và tiết kiệm.
Sử dụng join là một mối quan hệ từ: "So" để tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn
4. Đọc văn bản trong Sách giáo khoa trang 54 và đặt nhan đề phù hợp:
Gợi ý: Người đẹp nhất
5. Tìm câu chủ đề của các câu dưới đây.
a. “Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.”
b. “Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.”
c. “Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.”
6. Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề “Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật”
Chúng ta cần phải thân thiện với động vật. Điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu đường buôn bán động vật hoang dã trái phép. Tăng cường đấu tranh chống tội phạm trên Internet về buôn bán động thực vật hoang dã bằng cách: Đóng cửa các trang web nếu chúng chứa thông tin để bán, quảng cáo hoặc buôn bán động vật bất hợp pháp; tăng cường giám sát và chặn các trang cá nhân trên mạng xã hội được các đối tượng sử dụng để bán động vật.