[Cánh Diều] Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
[Cánh Diều] Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
Khan hiếm nước ngọt là một văn bản nghị luận về vấn đề môi trường mà chúng ta sẽ được học trong chương trình văn 6 sách giáo khoa Cánh diều. Cùng CungHocVui Soạn bài Khan hiếm nước ngọt để hiểu hơn về thông điệp môi trường mà bài viết truyền đạt nhé!
Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Cánh Diều
Đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt ngữ văn 6 Cánh Diều
Nội dung chính của phần mở đầu là gì? Nội dung ấy liên quan với tên văn bản như thế nào?
Ý tưởng chính của phần giới thiệu là đề xuất vấn đề khan hiếm nước. Đó là tiêu đề của văn bản
Tác dụng của các câu in nghiêng ở đoạn 2?
Các câu in nghiêng trong phần 2 được sử dụng để phản đối ý tưởng rằng bề mặt rộng lớn của trái đất là nước
Chỉ ra lý lẽ và bằng chứng được thể hiện trong đoạn 2?
Bề mặt rộng lớn của trái đất là nước, nhưng đó là nước mặn, không phải nhưng không phải nước ngọt, ít nước sạch hơn nhiều mà con người, động vật và thực vật xung quanh chúng ta có thể sử dụng.
- Bằng chứng:
+ “Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực”
+ “Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.”
Nước đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, nhưng tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng tăng:
Soạn bài Khan hiếm nước ngọt
- Bằng chứng:
+ “Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước”
+ “Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.”
+ “Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi”
Nước khan hiếm nhưng phân bố không đồng đều.
- Dẫn chứng:
+ “Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.”
Vai trò của phần 3 đối với văn bản nghị luận trên
Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận văn bản, kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lý.
Trả lời câu hỏi Khan hiếm nước ngọt Cánh Diều
1. Văn bản Khan hiếm nước ngọt có vấn đề chính là gì? Vấn đề được khái quát ở phần nào? Tên văn bản có liên quan đến vấn đề chính như thế nào?
Văn bản nói về vấn đề khan hiếm nước ngọt, đoạn 1 là đoạn khái quát và tên văn bản cũng chính là vấn đề chính của nó.
2. Những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm mà tác giả đưa ra? Liệt kê vào bảng dưới đây:
Hiện tượng | Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm | a. “Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra” |
“Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối” | |
“Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.” | |
“Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm” |
3. Theo ý kiến của bạn, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất trong câu hoặc đoạn nào? Các lập luận và bằng chứng được trình bày trong văn bản có làm rõ mục đích của tác giả không?
Mục đích của tác giả trong tài liệu này là để làm nổi bật thực tế của sự thiếu hụt nước ngọt và kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và sử dụng hợp lý.
4. Thông qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, nhà văn thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Thông qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ đánh giá cao nước ngọt, chỉ trích những hành động gây ô nhiễm và khan hiếm nước
5. So với những gì bạn biết về đất nước, văn bản cho bạn biết thêm điều gì?
So với những gì tôi biết về nước, văn bản cho phép tôi hiểu thêm về vai trò của nguồn nước và tình hình tài nguyên nước hiện tại trên thế giới.
6. Viết đoạn văn ngắn về môi trường, có sử dụng thành ngữ " nhiều như nước"
Nhiều như nước là một câu nói dân gian quen thuộc khi chúng ta muốn so sánh sự phong phú vô hạn của một cái gì đó như nước. Nhưng ngay cả khi là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp đã tuyên bố rằng "Nước ngọt ngày càng khan hiếm, không nhiều như nước". Chất lượng nước trong lưu vực sông đang giảm và trở thành vấn đề nóng ở nhiều địa phương. Tăng trưởng dân số và đô thị hóa trong những năm gần đây đã gây áp lực lên chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nước bị ô nhiễm là nguyên nhân chính gây ra nước trong hệ thống tưới tiêu không thể tái chế hoặc tái sử dụng. Ô nhiễm nguồn nước đã và đang gây thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản. Nhu cầu ngày càng tăng về tài nguyên nước, cùng với các vấn đề ô nhiễm nước, làm phát sinh xung đột và xung đột trong xã hội. Do đó, trách nhiệm của chúng ta là bảo vệ tài nguyên nước và toàn bộ hành tinh.