Bài 34: Thực vật
Bài học “Thực vật” được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên lớp 6 thuộc bộ Kết nối tri thức với cuộc sống giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn học này.
--------------------------
Câu hỏi mở đầu: Quan sát hình trên và kể tên những loài thực vật trong hình mà em biết. Em có nhận xét gì về môi trường sống của chúng.
Trả lời:
Các loài thực vật trong hình: cây súng, cây dừa, cây chuối, cây đa, cỏ, ...
Chúng sống ở trên mặt đất và dưới nước.
I. Đa dạng thực vật
Câu hỏi 1: Dựa vào số liệu bảng bên, em hãy nhận xét về số lượng loài của mỗi ngành thực vật.
Trả lời:
- Số lượng loài của ngành thực vật hạt kín nhiều nhất là 10 300 loài.
- Số lượng loài của ngành thực vật hạt trần ít nhất là 69 loài.
Câu hỏi 2: Quan sát hình 34.1 và 34.2, nhận xét về kích thước và môi trường sống của thực vật.
Trả lời:
Kích thước các loài thực vật rất đa dạng, có thể rất nhỏ bé vài milimet hoặc to lớn với đường kính vài mét, chiều cao hàng chục mét.
Thực vật sống ở mọi nơi xung quanh chúng ta, chúng sống ở trên mặt đất, trên mặt nước, sống ở vùng nước lợ, sống ở các sa mạc cằn cỗi, ...
II. Các nhóm thực vật
1. Thực vật không có mạch
Câu hỏi 1: Ở những nơi khô hạn, có nắng chiếu trực tiếp thì rêu có sống được không? Vì sao?
Trả lời:
Ở những nơi khô hạn, có nắng chiếu trực tiếp thì rêu không sống được. Vì rêu chỉ sống được ở môi trường ẩm ướt, ít ánh sáng.
Câu hỏi 2: Để tránh mọc rêu ở chân tường, sân, bậc thềm gây trơn trượt và mất thẩm mỹ, chúng ta nên làm gì?
Trả lời:
Lát gạch men, sơn tường chống thấm nước, có khả năng chống rêu mốc, thường xuyên cọ rửa sân, bậc thềm, tránh để tích tụ nước, tường đất ẩm để tránh rêu mọc.
2. Thực vật có mạch
Câu hỏi 1: Quan sát Hình 34.4, cho biết cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ gồm:
-
Rễ: rễ chùm, gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau, thường mọc tủa ra từ gốc thân thành một bộ rễ.
-
Thân: có màu nâu, có phủ những lông nhỏ.
-
Lá: ở mặt dưới là có những màu xanh đến màu nâu đậm. Lá non đầu là cuộn tròn lại.
Câu hỏi 2: Quan sát hình 34.5, hãy nêu những đặc điểm giúp em biết được cây thông là cây hạt trần.
Trả lời:
Đặc điểm nhận biết cây thông là cây hạt trần:
-
Chưa có hoa và quả
-
Sinh sản bằng các hạt lộ trên các lá noãn hở.
Câu hỏi 3: Kể tên một số loài thực vật hạt kín mà em biết.
Trả lời:
Một số loài thực vật hạt kín: chanh, quýt, nho, lúa, lạc, đỗ, …
-
Thảo luận nhóm và hoàn thành các yêu cầu sau:
Câu hỏi 1: So sánh các ngành thực vật về môi trường sống, cấu tạo đặc trưng (quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản), hình thức sinh sản.
Trả lời:
Câu hỏi 2: Sắp xếp các loài thực vật: rêu tường, lúa, đậu tương, bèo ong, hoa hồng, vạn tuế, bưởi, thông, cau vào các ngành thực vật phù hợp theo mẫu của bảng sau. Giải thích tại sao sắp xếp như vậy?
Trả lời:
Dựa vào đặc điểm của các loài phù hợp với đặc điểm đặc trưng của từng ngành thực vật nên có sự phân loại như bảng.
III. Vai trò của thực vật
1. Vai trò đối với môi trường
Câu hỏi 1: Đọc thông tin trên và quan sát hình 34.8, cho biết việc trồng cây trong nhà có tác dụng gì? Kể thêm một số cây nên trồng trong nhà mà em biết.
Trả lời:
Trồng cây trong nhà có những ích lợi:
-
Hút bụi, thanh lọc không khí, giảm nhiệt độ trong nhà, tạo cảm giác mát mẻ cho ngôi nhà.
-
Tạo tính thẩm mỹ cho ngôi nhà.
-
Giảm hiệu ứng nhà kính.
Câu hỏi 2: Quan sát hình 34.9, so sánh lượng chảy của dòng nước mưa ở nơi có rừng (Hình 34.9a) với đồi trọc (Hình 34.9b) và giải thích tại sao lại có sự khác nhau đó? Lượng chảy của dòng nước mưa có ảnh hưởng như thế nào đến độ màu mỡ và khả năng giữ nước của đất? Từ đó cho biết rừng hay đất trên đồi, núi trọc dễ bị xói mòn, sạt lở, hạn hán hơn?
Trả lời:
Lượng chảy của dòng nước ở nơi có rừng nhỏ hơn lượng chảy ở đồi trọc. Vì ở nơi có rừng, cây cỏ là vật cản, giúp ngăn dòng chảy và giữ lại nước mưa nên dòng chảy sẽ nhỏ hơn.
Lượng chảy của dòng nước mưa ảnh hưởng đến độ màu mỡ và khả năng giữ nước của đất. Lượng chảy càng nhỏ, đất càng màu mỡ và đất càng giữ được nhiều nước. Dòng chảy nước lớn sẽ rửa trôi các chất màu của đất, làm đất cằn cỗi.
Qua đó cũng thấy được đất trên đồi, núi trọc dễ bị xói mòn, sạt lở hơn, hạn hán hơn.
Câu hỏi 3: Quan sát hình 34.10 và nêu một số thiên tai ở nước ta. Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng thiên tai ngày càng gia tăng? Hãy đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng trên.
Trả lời:
- Một số thiên tai ở nước ta: sạt lở đất, lũ lụt, hạn hán.
-Biện pháp:
-
Trồng nhiều cây xanh, phủ xanh đất trống đồi trọc.
-
Bảo vệ rừng, ngăn chặn khai thác rừng, phá rừng bừa bãi.
2. Vai trò của thực vật đối với động vật và con người
Câu hỏi 1: Hình 34.11 cho ta biết những vai trò gì của thực vật? Em hãy kể tên một số loài động vật ăn thực vật và loại thức ăn của chúng.
Trả lời:
Vai trò của thực vật đối với động vật:
-
Là nguồn thức ăn cho các loài động vật ăn thực vật.
-
Là nơi sinh sản, trú ngụ của nhiều loài động vật.
Ví dụ: Trâu, bò, dê ăn cỏ; Chim làm tổ trong các bụi cây và ăn quả, hạt; Khỉ sống trên cây và ăn hoa quả.
Câu hỏi 2: Quan sát Hình 34.12 và hoàn thành bảng theo mẫu sau. Có thể viết thêm các cây mà em biết.
Trả lời:
Trên đây là cách soạn Khoa học tự nhiên lớp 6 bài “Thực vật” trong chương trình sách mới Kết nối tri thức với cuộc sống mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài học này!