Bài 2: Ong xây tổ
Bài học “Ong xây tổ” được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 thuộc bộ Chân trời sáng tạo giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn học này.
--------------------------
I. Khởi động
Câu hỏi: Nói với bạn về nơi ở của các con vật em biết theo gợi ý:
Trả lời:
Cá sống ở dưới nước, chim làm tổ trên cây, ong làm tổ trên cây...
II. Khám phá và luyện tập
1. Đọc
Ong xây tổ
Khi bắt đầu xây tổ, ong bám nhau thành chuỗi. Rồi từng chú ong thợ trẻ lần lượt rời khỏi hàng, lấy giọt sáp dưới bụng trộn với nước bọt tạo thành một chất đặc biệt để xây tổ. Hết sáp, chú tự rút lui về phía sau, chú khác tiến lên xây tiếp. Còn những bác ong thợ già, những anh ong non thì dùng sức nóng của mình sưởi ấm cho những giọt sáp đã nhào nước bọt của ong thợ trẻ. Chất sáp lúc đầu dính như hồ, sau khô đi thành một chất xốp, bền và khó thấm nước.
Chỉ vài ba tháng sau, tổ ong đã xây xong. Đó là một "tòa nhà đặc biệt, ngăn nắp, trật tự, có hàng ngàn căn phòng giống hệt nhau.
Theo Tập đọc lớp 3, 1983
• Sáp: chất mềm không thấm nước, được một số sâu bọ tạo ra để xây tổ.
• Hồ: chất dính được làm từ bột và nước khuấy chín, dùng để dán.
Câu hỏi 1: Khi bắt đầu xây tổ, ong làm gì?
Trả lời:
Khi bắt đầu xây tổ, ong bám nhau thành chuỗi.
Câu hỏi 2: Ong thợ già, ong thợ trẻ và ong non thực hiện công việc gì để xây tổ?
Trả lời:
Để xây tổ:
- Ong thợ trẻ: rời khỏi hàng, lấy giọt sáp dưới bụng trộn với nước bọt tạo thành một chất đặc biệt để xây tổ. Hết sáp lại lui về phía sau để chú khác lên xây tiếp.
- Ong thợ già, ong non: dùng sức nóng của mình sưởi ấm cho những giọt sáp đã nhào nước bọt của ong thợ trẻ để chúng khô đi, thành chất xốp, bền, khó thấm nước.
Câu hỏi 3: Tổ ong được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
Tổ ong là “tòa nhà đặc biệt”, ngăn nắp, trật tự, có hàng ngàn ngăn phòng giống hệt nhau.
Câu hỏi 4: Khi xây tổ, những chú ong có điểm gì đáng khen?
• Làm việc đông vui, nhộn nhịp.
• Đoàn kết, kỷ luật, cùng nhau xây tổ.
• Làm việc liên tục, không nghỉ.
Trả lời:
Khi xây tổ, những chú ong rất đoàn kết, kỉ luật, cùng nhau xây tổ.
2. Viết
Câu a: Nghe – viết: Ong xây tổ (từ đầu đến xây tiếp).
Câu b: Chọn những tổ ong có từ ngữ viết đúng:
Trả lời:
Những tổ ong có từ viết đúng là: xua tay, huơ vòi, khua nước, muôn thuở.
Từ viết sai: tuớ ra. Sửa lại: túa ra
Câu c: Chọn tiếng ở từng hũ mật phù hợp với tiếng ở mỗi con ong:
Trả lời:
3. Kể tên các tháng trong năm. Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông thường bắt đầu từ tháng nào, kết thúc vào tháng nào?
Trả lời:
- Các tháng trong năm là: tháng một, tháng hai, tháng ba, tháng tư, tháng năm, tháng sáu, tháng bảy, tháng tám, tháng chín, tháng mười, tháng mười một, tháng mười hai.
- Mùa xuân: tháng một, tháng hai, tháng ba
- Mùa hạ: tháng tư, tháng năm, tháng sáu
- Mùa thu: tháng bảy, tháng tám, tháng chín
- Mùa đông: tháng mười, tháng mười một, tháng mười hai
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Câu a: Tìm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? ở từng câu trong đoạn văn sau:
Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên, cành dưới chi chít những lộc non. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá.
Theo Hữu Tưởng
Trả lời:
Những từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? Có trong đoạn văn là: mùa đông, xuân sang, hè về, thu đến.
Câu b: Thay bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào?
-
, muôn hoa đua nở.
-
, những đám mây trắng bồng bềnh trôi.
Trả lời:
Xuân sang, muôn hoa đua nở.
Thu đến, những đám mây trắng bồng bềnh trôi.
5. Nói và nghe
Câu a: Cùng bạn đóng vai hoa hồng và vàng anh để nói và đáp lời đồng ý phù hợp với tình huống sau:
Trả lời:
- Hoa hồng: Vàng anh ơi, hót cho mình nghe được không?
- Vàng anh: Được chứ, để mình hót cho bạn nghe nhé!
Câu b: Đóng vai, nói và đáp lời bày tỏ ý kiến không đồng ý trong từng trường hợp sau:
-
Anh trai rủ em trèo cây hái quả chín.
-
Bạn rủ em đi tắm sông.
Trả lời:
• Anh trai rủ em trèo cây hái quả chín.
- Anh: Em ơi, chúng mình đi trèo cây hái quả chín đi!
- Em: Anh ơi, mình đừng làm như thế nhé! Trèo cây hái quả nguy hiểm lắm! Không may ngã xuống có thể sẽ gãy chân, gãy tay.
• Bạn rủ em đi tắm sông.
- Bạn: Cậu ơi, bọn mình đi tắm sông cho mát đi!
- Em: Cậu ơi, bọn mình đừng làm thế nhé! Tắm sông nguy hiểm lắm! Khúc sông này nước chảy xiết, nhiều chỗ trũng, bọn mình dễ bị đuối nước lắm!
6. Thuật việc được tham gia
Câu a: Nói về việc làm của mỗi người trong tranh.
Trả lời:
- Bố đang lau bàn thờ.
- Mẹ đang cắm hoa.
- Bạn nữ đang lau tủ.
- Bạn nam đang trang trí cây cảnh.
Câu b: Viết 4 – 5 câu về việc dọn dẹp nhà cửa để đón Tết của gia đình em dựa vào gợi ý:
-
Việc dọn dẹp nhà cửa đón Tết diễn ra vào lúc nào?
-
Những ai tham gia?
-
Công việc của từng người thế nào?
-
Em thực hiện công việc đó như thế nào?
-
Em cảm thấy thế nào sau khi thực hiện công việc?
Trả lời:
Cứ tới 30 Tết, gia đình em lại cùng nhau dọn nhà để đón Tết. Bố em lau dọn bàn thờ. Ông nội trang trí mấy cây hoa trước sân. Bà và mẹ cùng nhau cắm hoa, trang trí và cửa. Em và bé Ngọc quét dọn nhà cửa sạch sẽ. Em cố gắng góp một phần nhỏ bé của mình để làm cho ngôi nhà sạch đẹp. Em cũng rất vui vì có thể giúp đỡ được gia đình trong những ngày giáp Tết bận rộn.
III. Vận dụng
Câu hỏi 1: Đọc một bài thơ về bốn mùa:
a. Chia sẻ về truyện đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trả lời:
a. Truyện về Thiên nhiên mà em đã đọc là: Chim sơn ca và bông cúc trắng (Theo An-đéc-xen)
b. Phiếu đọc sách:
- Tên truyện: Chim sơn ca và bông cúc trắng
- Tác giả: An-đéc-sen (Nguyễn Văn Hải, Vũ Minh Toàn dịch)
- Hoạt động + Đặc điểm: Chim sơn ca bị bắt nhốt vào lồng. Bông cúc muốn cứu sơn ca nhưng không làm gì được. Sau đó, nó bị hai cậu bé ngắt rồi bỏ vào lồng cho chim ăn. Sơn ca dù đói nhưng quyết không động đến bông cúc. Bông cúc tỏa hương an ủi chim. Cuối cùng, sơn ca chết trong lồng còn bông cúc thì héo rũ đi.
- Cảm xúc: Thương xót chim sơn ca và bông cúc trắng. Chúng thuộc về tự nhiên, chúng ta không nên bắt nhốt chúng, hãy để chúng được tự do sống trong khoảng trời của riêng chúng.
Câu hỏi 2: Chơi trò chơi Nhà thơ nhí:
a. Thi đọc các bài thơ về loài vật.
b. Nói 1 – 2 câu về loài vật được nhắc đến trong bài thơ.
Trả lời:
a. Thơ về loài vật:
Sư Tử xuất quân
Sư Tử bàn chuyện xuất quân
Muốn sao cho khắp thần dân trổ tài
Nhỏ to, khỏe yếu muôn loài
Ai ai cũng được tùy tài lập công:
Voi vận tải trên lưng quân bị
Vào trận sao cho khỏe như voi.
Công đồn, Gấu phải kịp thời,
Cáo nhiều mưu kế tính bài quân cơ.
Mẹo lừa địch, phải nhờ chú Khỉ...
Bỗng có người nảy ý tâu Vua:
"Người ta bảo ngốc như Lừa
Nhát như Thỏ Đế, xin chưa vội dùng."
"Không! - Vua phán - Trẫm dùng cả chứ!
Loại họ ra, đội ngũ không yên
Anh Lừa lo chuyện gạo tiền,
Giấy tờ Thỏ chạy giao liên tài tình."
Đã rằng khiển tướng, điều binh
Nhìn người giao việc cho tinh mới tài.
Phỏng theo LA PHÔNG-TEN
(Nguyễn Minh dịch)
b. Sư tử là con vật vừa thông minh vừa dũng mãnh. Sư tử biết cách sắp xếp, bày binh bố trận dựa trên ưu điểm của từng loài vật, xứng đáng là chúa tể rừng xanh.
Trên đây là cách soạn Tiếng Việt lớp 2, Tuần 23 - Bài 2 “Ong xây tổ” trong chương trình sách mới Chân trời sáng tạo mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài học này!