Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản
I. Quá trình nội sinh và ngoại sinh
Dựa vào nội dung trong bài và hình 10.1, em hãy cho biết:
- Thế nào là quá trình nội sinh và ngoại sinh?
- Bề mặt địa hình thay đổi như thế nào ở mỗi hình a, b, c?
- Hình nào là kết quả của các quá trình ngoại sinh và hình nào là kết quả của quá trình nội sinh?
Gợi ý trả lời:
- Quá trình nội sinh: xảy ra do các tác nhân bên trong vỏ Trái Đất, đó là các chuyển động kiến tạo, hoạt động núi lửa và động đất.
- Quá trình ngoại sinh: xảy ra do các tác nhân bên ngoài vỏ Trái Đất, đó là các hiện tượng nắng, mưa, nhiệt độ, dòng chảy, bề mặt,.. làm phá hủy đá gốc thành các vật liệu bở rời.
- Sự thay đổi bề mặt địa hình:
+ Hình a: Do sóng biển tác động đã làm thay đổi địa hình, làm tách rời mặt đất tạo thành các đảo nhỏ ven bờ.
+ Hình b: Do gió thổi vào các mỏm núi, thời gian dài khiến sườn núi dần dần bị ăn mòn, biến mất.
+ Hình c: Do các mảng kiến tạo va chạm với nhau tạo thành các ngọn núi và núi lửa, vỏ Trái Đất bị rạn nứt khiến macma ở dưới sâu phun trào ra ngoài Trái Đất.
- Hình a, b là kết quả của quá trình ngoại sinh, hình c là kết quả của quá trình nội sinh.
II. Các dạng địa hình chính
Dựa vào hình 10.2, bảng 10.1 và nội dung trong bài, em hãy:
- Kể tên một số dạng địa hình phổ biến.
- Nêu một số đặc điểm của dạng địa hình núi.
- Cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi, giữa cao nguyên và đồng bằng
Gợi ý trả lời:
- Các dạng địa hình chính là: Núi, Đồi, Đồng bằng, Cao nguyên.
- Đặc điểm của dạng địa hình núi:
+ Ở độ cao trên 500m so với mực nước biển
+ Nhô cao rõ rệt trên mặt núi; gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Điểm khác nhau giữa núi và đồi:
+ Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao không quá 200 m. Nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng và núi.
+ Núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, độ cao trên 500 m.
- Khác nhau giữa đồng bằng cao và cao nguyên:
+ Đồng bằng: thấp, độ cao dưới 200 m, bằng phẳng, không có sườn.
+ Cao nguyên: độ cao trên 500 m, sườn dốc, là dạng địa hình miền núi.
III. Khoáng sản
Quan sát hình 10.5 và thông tin trong bài:
- Em hãy cho biết các hình a, b, c, d là khoảng sản nào?
- Những khoáng sản này có công dụng gì?
- Hãy kể tên một vài loại khoáng sản khác mà em biết.
Gợi ý trả lời:
- Khoáng sản trong hình 10.5:
-
Hình a: đá vôi
-
Hình b: than đá
-
Hình c: vàng
-
Hình d: thạch anh
- Công dụng của các loại khoáng sản này là: nguyên liệu để xây dựng, chất đốt, trang trí..
- Một vài khoáng sản khác mà em biết: sắt, thủy tinh, đồng, chì, titan, dầu mỏ..
Luyện tập
1. Hãy phân biệt quá trình nội sinh và ngoại sinh trong quá trình hình thành địa hình bề mặt Trái Đất?
Gợi ý trả lời:
- Nội sinh:
+ Là lực sinh ra ở bên trong Trái Đất.
+ Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề.
- Ngoại sinh:
+ Là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
+ Tác động của ngoại lực lại thiên về san bằng, hạ thấp địa hình.
2. Cho biết độ cao tuyệt đối của các dạng địa hình chính.
Gợi ý trả lời:
Độ cao tuyệt đối của các dạng địa hình chính:
- Núi: trên 500m so với mực nước biển.
- Cao nguyên: trên 500m so với mực nước biển.
- Đồi: dưới 200m so với nước biển.
- Đồng bằng: dưới 200m so với nước biển.
3. Tìm kiếm thông tin về hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản mà em biết.
Gợi ý trả lời:
Hiện trạng khai thác quặng sắt ở Việt Nam:
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện được 216 vị trí quặng sắt, 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn được phân bố không đều và tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Đáng chú ý nhất đó là hai mỏ lớn Quý Xa (Lào Cai) và Thạch Khê (Hà Tĩnh). Hàng năm số lượng khai thác sắt ở Việt Nam đạt từ 300.000 - 450.000 tấn. Thị trường quặng sắt hiện nay có tới 80% sử dụng trong nước, chủ yếu để luyện thép, còn 20% xuất khẩu.
Vận dụng
Nơi em sinh sống thuộc dạng địa hình nào? Dạng địa hình này phù hợp với những hoạt động kinh tế nào.
Gợi ý trả lời:
Ví dụ: Nơi em sinh sống thuộc đồng bằng sông Hồng, đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu nhiệt đới rất phù hợp với hoạt động kinh tế nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản…