Đăng ký

Bài 1: Chuyện bốn mùa

Bài học “Chuyện bốn mùa” được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 thuộc bộ Chân trời sáng tạo giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn học này.

--------------------------

I. Khởi động

Câu hỏi: Kể tên các mùa trong năm.

Trả lời:

Các mùa trong năm đó là: xuân, hạ, thu, đông

II. Khám phá và luyện tập

1. Đọc

Chuyện bốn mùa

Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo:

- Ai cũng yêu chị. Chị về vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc.

Xuân nói:

- Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè.

Cô nàng Hạ tinh nghịch xen vào:

- Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không Có Thu làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ,...

Đông, giọng buồn buồn:

- Chỉ có em là chẳng ai yêu.

Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ:

- Có em mới có bập bùng bếp lửa, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao lại không yêu em được?

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh.

Bà vui vẻ góp chuyện:

- Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

Theo Từ Nguyên Tĩnh

Câu hỏi 1: Chọn hình vẽ các nàng tiên phù hợp với tên từng mùa trong năm.

Trả lời:

Nàng tiên 1: Xuân Nàng tiên 2: Hạ

Nàng tiên 3: Thu Nàng tiên 4: Đông

Câu hỏi 2: Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm có gì đáng yêu?

Trả lời:

Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm đều có nét đáng yêu riêng:

- Xuân làm cho cây lá tươi tốt.

- Hạ cho trái ngọt, hoa thơm.

- Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường.

- Đông ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi, nảy lộc.

Câu hỏi 3: Bài đọc nói về điều gì?

Trả lời:

Bài đọc cho ta hiểu rằng mỗi mùa trong năm đều có nét đẹp riêng, đều có ích cho cuộc đời.

Câu hỏi 4: Em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất là mùa thu bởi vì thời tiết mùa thu mát mẻ, dễ chịu. Mùa thu là mùa tựu trường em được tới trường gặp lại thầy cô, bạn bè. Mùa thu có Tết trung thu để chúng em được rước đèn, phá cỗ.

Cùng sáng tạo: Hoa thơm trái ngọt: Kể tên các loại hoa, quả thường có ở mỗi mùa.

Trả lời:

- Xuân: hoa đào, hoa mai,....

- Hạ: hoa phượng, hoa bằng lăng, hoa sen, dưa hấu, mận, vải thiều,...

- Thu: hoa cúc, hoa sữa, bưởi, cam, quýt,...

- Đông: cúc họa mi, dã quỳ, cải vàng, quả hồng,...

2. Viết

Hướng dẫn viết:

* Cấu tạo: gồm nét cong trái và nét thẳng đứng.

* Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ dọc 2, phía dưới đường kẻ ngang 4, viết một nét cong trái phía trên đường kẻ ngang 2, lượn vòng lên chạm đường kẻ dọc 2 viết nét thẳng đứng sát đường kẻ dọc 2, viết tiếp luôn nét cong trái và dùng bút cách bên phải đường kẻ dọc 2 một li, phía dưới đường kẻ ngang 2.

Lưu ý: Lưng của 2 nét cong trái đều chạm đường kẻ dọc 1. Chỗ bắt đầu viết nét cong trái lớn phải ngang bằng với điểm đặt bút.

3. Thực hiện các yêu câu dưới đây

Câu a. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm:

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ đặc điểm là: trắng muốt, mát mẻ, trong vắt, xanh ngắt, rực rỡ, tươi tốt.

Câu b. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của cảnh vật:

Trả lời:

Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của cảnh vật:

- Mùa xuân: tươi tốt, ấm áp, xanh non, rực rỡ,...

- Mùa hạ: nóng nực, oi bức, chói chang,..

- Mùa thu: trong xanh, dịu mát,..

- Mùa đông: lạnh giá, khẳng khiu, âm u,...

4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu a: Đặt 1 – 2 câu nói về sự vật trong mỗi bức tranh:

Trả lời:

- Tranh 1: Hoa nở rực rỡ sắc màu.

- Tranh 2: Bầu trời trong xanh.

- Tranh 3: Đồng cỏ xanh tươi.

Câu b: Đặt và trả lời câu hỏi về hình dáng của 2 – 3 sự vật trong tranh:

M: - Dòng suối thế nào?

     - Dòng suối ngoằn ngoèo.

Trả lời:

- Ngà voi thế nào?

=> Ngà voi cong cong.

- Thân cây thế nào?

=> Thân cây thẳng đứng.

- Dây leo thế nào?

=> Dây leo xoăn tít.

III. Vận dụng

Câu hỏi: Nói về một mùa em thích

Trả lời:

Mùa xuân là mùa mà em yêu thích nhất trong năm. Mùa xuân gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa đào của miền bắc và hoa mai của miền nam đua nhau khoe sắc. Cây cối mùa xuân cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà. Buổi sáng mùa xuân thật trong lành, ấm áp, gió chỉ thổi thật khẽ. Bầu trời dường như thoáng đãng, từng đám mây xanh trắng nối đuôi nhau trôi đi thật chậm rãi. Em rất yêu mùa xuân.

Trên đây là cách soạn Tiếng Việt lớp 2, Tuần 21 - Bài 1 “Chuyện bốn mùa” trong chương trình sách mới Chân trời sáng tạo mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài học này!

Có thể bạn quan tâm

Không có bài viết nào