Đề thi HK1 môn Văn lớp 8 Phòng GD Văn Bàn - Năm 20...
- Câu 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1.1 đến câu 1.4). “ Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...” (Ngữ văn 8, tập 1) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào:
A A. Lão Hạc.
B B. Tôi đi học.
C C. Trong lòng mẹ.
D D. Hai cây Phong.
- Câu 2 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1.1 đến câu 1.4). “ Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...” (Ngữ văn 8, tập 1) Đoạn trích trên thuộc thể loại:
A A. Nghị luận.
B B. Thuyết minh.
C C. Truyện ngắn.
D D. Tiểu thuyết.
- Câu 3 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1.1 đến câu 1.4). “ Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...” (Ngữ văn 8, tập 1) Dấu hai chấm trong đoạn trích dùng để:
A A. Báo trước lời đối thoại.
B B. Báo trước phần giải thích.
C C. Báo trước phần thuyết minh.
D D. Báo trước lời dẫn trực tiếp.
- Câu 4 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1.1 đến câu 1.4). “ Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...” (Ngữ văn 8, tập 1)Phương thức biểu đạt chính của văn bản có đoạn trích là:
A A. Miêu tả.
B B. Tự Sự.
C C. Biểu cảm.
D D. Nghị luận.
- Câu 5 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 2.1 đến câu 2.3).''Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ''. Đoạn trích trên được kể theo ngôi kể:
A A. Ngôi thứ nhất.
B B. Ngôi thứ hai.
C C. Ngôi thứ ba.
D D. Ngôi thứ tư.
- Câu 6 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 2.1 đến câu 2.3).''Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ''.(Ngữ văn 8- tập 1)Câu nào là câu ghép trong các câu sau:
A A. Ta khó mà ở cho vừa ý họ.
B B. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế.
C C. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng.
D D. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm
- Câu 7 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 2.1 đến câu 2.3).''Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ''.(Ngữ văn 8- tập 1) Câu ghép trong đoạn trích trên các vế được nối với nhau bằng cách nào:
A A. Dấu phẩy + quan hệ từ.
B B. Dấu chấm.
C C. Dấu hai chấm.
D D. Dấu hỏi chấm.
- Câu 8 : Xác định nội dung chính của đoạn trích ở câu 1. Qua nhân vật Lão Hạc, em có suy nghĩ gì về phẩm chất và số phận người nông dân trong xã hội cũ? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn ngắn từ (5 đến 7 câu).
- Câu 9 : Thuyết minh về một thứ đồ dùng mà em yêu thích.
- - Thi online_Trong lòng mẹ (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Khái quát chung về truyện và kí Việt Nam 1930 1945 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Tôi đi học (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Tức nước vỡ bờ - Đề 1 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Tức nước vỡ bờ - Đề 2 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Lão Hạc - Đề 1 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Lão Hạc - Đề 2 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Khái quát truyện nước ngoài (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Cô bé bán diêm - Đề 1 (có lời giải chi tiết)
- - Thi online_Cô bé bán diêm - Đề 2 (có lời giải chi tiết)