- Ôn tập Ứng dụng di truyền học vào chọn giống số...
- Câu 1 : Loài lúa mì hoang dại có gen quy định khả năng kháng bệnh “gỉ sắt” trên lá. Loài múa mì trồng lại có gen mẫn cảm với bệnh gỉ sắt. Hai loài này có họ hàng gần gũi nên có thể lai được với nhau và cho ra một số ít con lai có khả năng sinh sản. Hãy cho biết làm thế nào người ta có thể tạo ra được giống lúa mì trồng có gen kháng bệnh gỉ sắt từ lúa mì hoang dại nhưng lại có đầy đủ các đặc điểm của lúa mì trồng ?
A Gây đột biến đa bội ở con lai khác loài rồi tiến hành chọn lọc.
B Cho cây lai F1 lai trở lại với lúa mì trồng rồi tiến hành chọn lọc nhiều lần.
C Gây đột biến ở cây lai F1 rồi lai trở lại với lúa mì trồng và tiến hành chọn lọc, các thế hệ sau lại lai trở lại với lúa mì trồng và tiếp tục chọn lọc.
D Lai tế bào xôma rồi tiến hành chọn lọc.
- Câu 2 : Người ta tạo ra các dòng thuần chủng nhằm:
A tạo ra các dòng chứa toàn gen trội.
B loại bỏ một số gen lặn có hại ra khỏi giống.
C tạo ra dòng có ưu thế lai cao.
D duy trì giống để tránh thoái hóa.
- Câu 3 : Làm thế nào một gen đã được cắt rời có thể liên kết được với thể truyền là plasmit đã được mở vòng khi người ta trộn chúng lại với nhau để tạo ra phân tử ADN tái tổ hợp ?
A Nhờ enzim ligaza.
B Nhờ enzim restrictaza.
C Nhờ liên kết bổ sung của các nuclêôtit và nhờ enzim ligaza.
D Nhờ enzim ligaza và restrictaza.
- Câu 4 : Sau khi phá rừng trồng lúa bà con nông dân có thể trồng lúa một hai vụ mà không phải bón phân. Tuy nhiên, sau đó nếu không bón phân thì năng suất lúa giảm đáng kể. Giải thích nào dưới đây là đúng ?
A Các chất dinh dưỡng đã bị rửa trôi nên đất trở nên nghèo dinh dưỡng.
B Các chất dinh dưỡng từ đất đã không được luân chuyển trở lại cho đất vì chúng đã bị con người đã chuyển đi nơi khác nên đất trở nên nghèo dinh dưỡng.
C Vì trồng lúa nước nên các chất dinh dưỡng từ đất đã bị pha loãng vào nước nên đất trở nên nghèo dinh dưỡng.
D Các chất dinh dưỡng trong đất đã bị bốc hơi cùng với nước nên đất trở nên nghèo dinh dưỡng.
- Câu 5 : Ưu thế lai giảm dần qua các thế hệ con cái đã chứng minh cho giải thích nào dưới đây ?
A Nguyên nhân của ưu thế lai là do tác động cộng gộp của các gen trội có lợi.
B Ưu thế lai giảm là do các gen lặn có hại trở về trạng thái đồng hợp tử.
C Nguyên nhân của ưu thế lai là do hiện tượng siêu trội.
D Lai khác dòng luôn cho ưu thế lai cao còn giao phối gần không cho ưu thế lai.
- Câu 6 : Giải thích nào dưới đây là đúng về nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ưu thế lai ?
A Do kiểu gen dị hợp sẽ cho kiểu hình vượt trội hơn so với các kiểu gen đồng hợp tử.
B Do con lai chứa toàn gen trội.
C Do con lai không chứa gen lặn có hại.
D Do các gen trội và gen lặn tác động với nhau theo kiểu cộng gộp.
- Câu 7 : Cây ngô là loại cây thụ phấn nhờ gió. Nếu ta cho cây tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ thì điều gì sẽ xảy ra ?
A Tần số kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử đều giảm dần trong quần thể.
B Tần số dị hợp tử và đồng hợp tử đều tăng dần trong quần thể.
C Tần số kiểu gen dị hợp tử sẽ giảm dần và tần số kiểu gen đồng hợp tử sẽ tăng dần trong quần thể.
D Tần số kiểu gen đồng hợp tử sẽ giảm dần còn tần số kiểu gen dị hợp sẽ tăng dần trong quần thể.
- Câu 8 : Nhận định nào dưới đây là đúng về ưu thế lai ?
A Ưu thế lai được biểu hiện cao nhất ở F1.
B Ưu thế lai được hình thành do con lai chứa toàn gen trội.
C Ưu thế lai được hình thành do con lai không chứa gen lặn có hại.
D Ưu thế lai được hình thành do các gen trội và gen lặn tác động với nhau theo kiểu cộng gộp.
- Câu 9 : Nếu tách nguyên vẹn một gen của người rồi gắn vào plasmit của vi khuẩn E.coli sau đó đưa ADN tái tổ hợp này vào trong tế bào E.coli thì người ta sẽ nhận được kết quả nào dưới đây ?
A Gen insulin được phiên mã nhưng có thể dịch mã ra prôtêin khác thường.
B Gen insulin không được phiên mã.
C Gen insulin được phiên mã nhưng không được dịch mã.
D Gen insulin không thể hoạt động trong tế bào vi khuẩn vì không có promoter thích hợp.
- Câu 10 : Người ta có thể tạo ADN tái tổ hợp bằng cách:
A xử lí ADN của tế bào cho gen và ADN plasmit bằng ligaza sau đó hỗn hợp của hai loại ADN được xử lí bằng enzim restrictaza.
B xử lí ADN của tế bào cho gen và ADN plasmit bằng restrictaza sau đó hỗn hợp của hai loại ADN được xử lí bằng enzim ligaza.
C xử lí ADN của tế bào cho gen và ADN plasmit bằng hỗn hợp các enzim ligaza và restrictaza.
D xử lí ADN của tế bào cho gen và ADN plasmit bằng pôlimeraza sau đó hỗn hợp hai loại ADN được xử lí tiếp bằng enzim ligaza.
- Câu 11 : Tại sao để chuyển gen của tế bào người sang tế bào vi khuẩn, người ta lại phải dùng thể truyền là plasmit ?
A Vì nếu không có thể truyền thì gen người không thể đưa gen vào trong tế bào được.
B Vì nếu không có thể truyền thì gen người sẽ không thể nhân được thành nhiều bản sao trong tế bào nhận.
C Vì nếu không có thể truyền thì gen người không thể tồn tại được trong tế bào nhận.
D Vì nếu không có thể truyền thì gen người không thể gắn được vào hệ thống của tế bào nhận.
- Câu 12 : Người ta có thể thay gen bệnh của người bằng gen lành nhờ dùng:
A plasmit lấy từ nấm men làm thể truyền.
B virut lấy từ cơ thể người làm thể truyền.
C Nhiễm sắc thể nhân tạo làm thể truyền.
D tiêm trực tiếp gen lành vào tế bào.
- Câu 13 : Ưu thế lai đạt mức cao nhất ở con lai F1 và giảm dần ở các thế hệ sau là vì:
A các gen lặn có hại ngày một tăng ở các thế hệ sau.
B tần số alen trội ngày một giảm.
C tần số kiểu gen dị hợp tử ngày một giảm dần.
D tần số kiểu gen có lợi ngày một giảm dần.
- Câu 14 : Tại sao tự thụ phấn bắt buộc thường gây thoái hóa giống nhưng người ta vẫn hay sử dụng ?
A Vì không phải giống nào cũng bị thoái hóa.
B Vì phương pháp này có thể tạo ra những dòng thuần có cặp gen mong muốn.
C Vì phương pháp này có thể loại đi được các gen lặn có hại.
D Vì phương pháp này có thể tạo ra dòng thuần chứa nhiều gen có lợi và ít gen có hại.
- Câu 15 : Người ta hay sử dụng virut làm thể truyền trong nghiên cứu thay thế gen bệnh ở người bằng các gen lành là vì:
A bằng cách này gen lành có thể chèn vào được nhiễm sắc thể của người.
B bằng cách này gen lành có thể được nhân lên thành nhiều bản sao trong tế bào người thay thế gen gây bệnh.
C bằng cách này gen lành có thể tồn tại trong tế bào chất mà không bị enzim phân hủy.
D dùng virut làm thể truyền ít gây tác dụng xấu hơn là dùng plasmit làm thể truyền.
- Câu 16 : Cắt một gen nguyên vẹn của người rồi gắn vào plasmit sau đó đưa vào tế bào vi khuẩn chúng ta có thể chờ đợi điều gì trong số các điều nêu ra dưới đây ?
A Gen của người sẽ tạo ra nhiều sản phẩm bình thường trong tế bào vi khuẩn.
B Gen của người sẽ được nhân lên thành nhiều bản sao nhưng sẽ không tạo ra được sản phẩm bình thường.
C Gen của người không được nhân lên thành nhiều bản sao và chúng không tạo ra được sản phẩm.
D Gen của người được nhân lên thành nhiều bản sao nhưng không được phiên mã.
- Câu 17 : Tại sao nhiều quần thể thực vật sinh sản bằng hình thức tự thụ phấn nhưng chúng không bị thoái hóa ?
A Do tần số alen lặn có hại trong quần thể của chúng rất thấp.
B Tần số đột biến gen ở các quần thể này khá thấp.
C Tần số các gen trội trong những quần thể này rất cao.
D Chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết các gen có hại ra khỏi các quần thể này.
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 Gen, Mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 2 Phiên mã và dịch mã
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 3 Điều hòa hoạt động gen
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 4 Đột biến gen
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 5 Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 8 Quy luật Menđen Quy luật phân li
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 9 Quy luật phân li độc lập
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 10 Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
- - Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 11 Liên kết gen và hoán vị gen