Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật Tràng...
Câu hỏi: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật Tràng trong cảnh “sáng hôm sau” và “bữa cơm ngày đói” (Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi “làm người lương thiện” (Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét cái nhìn của hai nhà văn về người dân lao động trong xã hội cũ.
Đáp án
- Hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Giải chi tiết:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm_ Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê: những thú chơi và đời sống làng quê: những thú chơi và sinh hoạt văn hóa cổ truyền của người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ được gọi là những “thú đồng quê” hay “phong lưu đồng ruộng” như chơi non bộ, thả chim, đánh vật, chọi gà,… Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_ Vợ nhặt của Kim Lân xứng đáng thuộc loại những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Truyện được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945). Truyện được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết
Giới thiệu nhân vật_ Lai lịch: dân ngụ cư: tha phương cầu thực, không sống được ở quê mình nên tìm đến một vùng đất khác -> bị kì thị, phân biệt đối xử.
+ Không được chia ruộng đất.
+ Không được sống cùng trong không gian của ngôi làng, phải sống ở rìa làng hoặc ngoài đê.
+ Không được tham gia bất cứ sinh hoạt cộng đồng nào của làng xã.
_ Gia cảnh: nghèo.
+ Gia đình chỉ có mẹ góa con côi, bố mất sớm.
+ Công việc bấp bênh, không ổn định: kéo xe bò thuê.
_ Chân dung ngoại hình:
+ Hai mắt nhỏ tí gà gà đắm vào bóng chiều.
+ Hai bên quai hàm bạnh ra.
+ Thân hình to lớn vập vạp.
+ Vừa đi vừa lảm nhảm những điều mình nghĩ.
+ Ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch.
ð Có sức hấp dẫn với lũ trẻ con trong xóm chứ không phải các cô gái.
ð Hội tụ đầy đủ các yếu tố bất lợi để có thể lấy được vợ.
_ Sự kiện mang tính bước ngoặt cuộc đời: Tràng “nhặt” vợ:
+ Xuất phát từ những câu bông đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò. Lại đây mà đẩy xe bò với anh”
+ Sự chia sẻ, thương cảm giữa những người đồng cảnh.
+ Từ lời nói đùa của Tràng thị theo về thật.
Phân tích diễn biến tâm trạng của Tràng trong cảnh “sáng hôm sau” và “bữa cơm ngày đói”(+) Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình.
_ Tràng tỉnh dậy muộn -> dễ chịu, êm ái, lửng lơ như người từ trong giấc mơ đi ra -> ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ.
_ Tràng quan sát khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi mới mẻ, khác lạ,
+Nhà cửa được dọn dẹp sạch sẽ hẳn.
+ Không khí gia đình: mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
ð Thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc:
_ Thấm thía cảm động
_ Bỗng thấy thương yêu, gắn bó.
_ Vui sướng, phấn chấn.
ð Nhận thức mới mẻ: nhận thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
ð Hành động: Xăm xăm chạy ra sân, muốn chung tay tu sửa căn nhà
ð Muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng đến với gia đình.
(+) Khao khát đổi đời:
_Quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên Bắc Giang không đóng thuê mà còn phá kho thóc Nhật cha cho người đói.
ð Nghĩ ngợi -> Nhớ lại -> Ân hận, tiếc rẻ.
_Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới lẩn khuất, ẩn hiện trong trí óc Tràng. Hình ảnh lá cờ chính là tín hiệu cho tương lai tươi sáng.
ð Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt minh, theo cách mạng.
(*) Tổng hợp đánh giá:
_ Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Khả năng khám phá và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật điêu luyện, tài tình.
+ Sử dụng ngôn ngữ người nông dân rất tự nhiên, nhuần nhuyễn, đưa ngôn ngữ đời sống của người dân vào trang văn -> nhân vật hiện lên chân thực, sống động.
_ Giá trị nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải:
+ Giá trị hiện thực: Phơi bày, phản ánh tình trạng khổ sở của người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 trong tình cảnh 1 cổ 3 tròng.
+ Giá trị nhân đạo:
++ Cảm thông, thương xót trước nỗi khổ tận cùng của người dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945
++ Lên án, tố cáo những thế lực đã gây ra thảm cảnh cho người dân Việt Nam: phong kiến tay sai, thực dân Pháp, phát xít Nhật.
++ Phát hiện và trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người dân Việt Nam trong tình cảnh khốn cùng: tấm lòng nhân hậu, khát khao hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai.
++ Tìm thấy tia sáng cuối đường hầm, lối thoát đổi đời cho người dân.
Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi “làm người lương thiện”*Giới thiệu về tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo:
_ Nam Cao là nhà văn xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hình tượng trung tâm trong các tác phẩm của ông là người nông dân nghèo và người trí thức nghèo. Họ hiện lên không chỉ là con người thiếu thốn về vật chất, bị áo cơm ghì sát đất mà còn mang tấn bi kịch về tinh thần. Nam Cao viết về họ với tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
_ Chí Phèo là một trong những kiệt tác của ông. Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
*Giới thiệu về nhân vật Chí Phèo và tóm tắt truyện ngắn “Chí Phèo”.
*Phân tích nhân vật Chí Phèo trong cảnh xách dao đến nhà Bá Kiến.
(+) Nhận diện và trừng trị kẻ thù:
_ Trong nỗi đau tột cùng, Chí Phèo xách dao đi với ý định đâm chết cả nhà Thị Nở nhưng rồi không đến nhà Thị Nở mà lại đến nhà Bá Kiến. Vì:
+ Chí Phèo đang say.
+ Chí Phèo quen chân.
+ Chí Phèo mơ hồ nhận ra kẻ thù đích thực, nhận ra nguyên nhân gốc rễ đẩy mình vào bi kịch không phải cô cháu Thị Nở mà là Bá Kiến.
_ Chí Phèo đến khi Bá Kiến đang ghen -> cả giận mất khôn.
(+) Tự hủy hoại mạng sống của chính mình:
_ Chí Phèo có hai lựa chọn:
+ Sống:
Là người lương thiện: xã hội làng Vũ Đại không chấp nhận Chí -> không được.
Làm quỷ dữ -> không thể vì con quỷ dữ chỉ tồn tại khi có Bá Kiến giật dây; hơn hết là Chí Phèo không muốn.
+ Chết: được chết cái chết của người lương thiện.
-> Chỉ có một lựa chọn duy nhất là cái chết.
=> Lên án, tố cáo xã hội đương thời một cách sâu sắc, đanh thép.
Nhận xét về cách nhìn người nông dân trong xã hội cũ của hai nhà văn:*Giống nhau:
_Họ là nạn nhân của xã hội thực dân, nửa phong kiến bị đẩy đến bước đường cùng.
_Người nông dân với những khổ cực, khó khăn trong đời sống vật chất.
_Người nông dân mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp: lương thiện, tình yêu thương.
*Khác nhau:
_Kim Lân:
Hình ảnh người nông dân trong tác phẩm của ông hiện lên với vẻ dí dỏm, hài ước và họ có một tươi lai tươi sáng khi tìm thấy con đường để giải phóng chính mình.
_Nam Cao:
Người nông dân hiện lên với tấn bi kịch tinh thần và họ không tìm được lối thoát mà phải tự kết liễu cuộc đời mình.
Tổng kết
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn trường THPT chuyên Vĩnh Phúc - lần 4 - năm 2018 (có lời giải chi tiết)