Phân tích hai đoạn thơ sau:Đêm nay rừng hoang...
Câu hỏi: Phân tích hai đoạn thơ sau:Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Sgk Ngữ văn 9, tập 1)Những chiếc xe từ trong bom rơiĐã về đây họp thành tiểu độiGặp bạn bè suốt dọc đường đi tớiBắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1)Từ đó, chỉ ra điểm gặp gỡ trong cách thể hiện hình tượng người lính của hai nhà thơ.
Đáp án
- Hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
phân tích, tổng hợp
Giải chi tiết:
Yêu cầu về kĩ năng
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc, có hình ảnh; dẫn chứng chọn lọc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp.
- Biết vận dụng các thao tác nghị luận, giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh thuần thục. Biết lựa chọn, phân tích tác phẩm thơ hoặc đoạn trích tiêu biểu làm rõ yêu cầu của đề
Biết cách đưa kiến thức lí luận văn học hợp lý.
Yêu cầu về nội dung
1. Giới thiệu chung
2. Phân tích
a. Đồng chí
Tác giả
- Tên thật: Trần Đình Đắc (1926 – 2007),. Bút danh: Chính Hữu. Là nhà thơ – chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp – Mĩ. Chính Hữu quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề tài sáng tác: Tập trung chủ yếu vào đề tài người lính và chiến tranh, đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương.
- Phong cách sáng tác: Hình ảnh thơ chọn lọc, hàm súc; ngôn ngữ trong sáng, giản dị, dồn nén cảm xúc.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: Bài thơ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Câu thơ thứ nhất đã miêu tả rất chân thực hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt của người lính:
“Đêm nay rừng hoang sương muối”
Không gian hùng vĩ, hoang vu "rừng hoang sương muối", thời gian gian khó mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời. Trên cái nền thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt ấy, tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách gian lao, trong nhiệm vụ sinh tử. Cũng chính ở cái nơi mà sự sống, cái chết chỉ kề nhau trong tích tắc ấy tình đồng chí càng trở nên thiêng liêng, cao đẹp.
– Câu thơ thứ hai đã khắc họa tư thế chiến đấu của những người lính:
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
Những người lính sát cánh bên nhau “đứng cạnh bên nhau”– có tình đồng chí, đồng đội, người. Họ tạo ra tư thế thành đồng vách sắt lính ở trong tư thế chủ động, mạnh mẽ “chờ giặc tới”. Hình ảnh đôi bạn chiến đấu đứng cạnh nhau vững chãi làm mờ đi cái gian khổ khắc nghiệt của cuộc chiến tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước quân thù. Hai câu thơ đối nhau rất cân chỉnh, đối lập giữa khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá nơi rừng hoang và tình cảm ấm nồng giữa những người lính.
– Hình ảnh “đầu súng trăng treo” kết thúc bài thơ là điểm nhấn của khổ 3 cũng là điểm sáng của toàn bài. Hình ảnh này vừa có ý nghĩa thực, vừa có ý nghĩa biểu tượng.
+ Nghĩa thực: như Chính Hữu từng tâm sự, trong đêm phục kích chờ giặc, ông chỉ có những người bạn chiến đấu, khẩu súng và vầng trăng, Trời về khuya, có lúc nhìn lên, trăng như treo đầu ngọn súng. Từ thực tế đó, ông đã viết nên hình ảnh “đầu súng mảnh trăng treo”, sau này cắt bớt chữ “mảnh” thành “đầu súng trăng treo”
+ Nghĩa biểu tượng: nhịp thơ 2/2 kết thúc bằng thanh bằng khiến ta liên tưởng 1 cái gì đó không bị buộc chặt mà chung chiêng, bát ngát, vang xa. Súng là hình ảnh của chiến tranh khói lửa, trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, cuộc sống thanh bình. Sự hòa hợp của trăng và súng toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và tình đồng chí của họ, vừa nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh yêu nước: Người lính cầm súng là để bảo vệ cho độc lập, tự do của đất nước. Trăng và súng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn. Tất cả hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của người lính, đời lính.
=> Chỉ với 3 câu thơ, biểu hiện đẹp nhất của tình đồng chí, đồng đội, của cuộc đời người chiến sĩ đã được kết lại.
b. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941– 2007) quê Thanh Ba, Phú Thọ.
- Trưởng thành từ kháng chiến chống Mĩ.
- Giọng thơ trẻ trung pha chút ngang tàng, tinh nghịch.
- Đề tài thường thấy trong thơ ông là về hình ảnh những người lính dũng cảm, kiên cường.
Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt. In Trong tập “Vầng trăng – Quầng lửa”
- Giới thiệu nội dung: Thông qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả đã khắc họa thành công vẻ đẹp của những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, lạc quan, hiên ngang, dũng cảm.
Phân tích khổ thơ
- Sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên những “Tiểu đội xe không kính”. Con đường giải phóng miền Nam là con đường đi tới chính nghĩa nên họ càng đi, càng có thêm nhiều bạn “Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới”
- Lúc này, những chính chiếc xe không kính lại thật thuận tiện để họ trao nhau tình thân: “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”. Như chính nhà thơ thâm sự “Không phải mở cửa mà có thể thò tay thì sướng quá” Đó là cái bắt tay động viên, cái bắt tay truyền cho nhau cả tâm hồn, tình cảm. Cái bắt tay thoải mái, tự nhiên, ấm lòng.
=> Điểm gặp gỡ giữa hai nhà thơ:
- Xây dựng hình ảnh người lính yêu thương, quan tâm chia sẻ với nhau trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.
- Hình ảnh những người lính hiện lên vô cùng kiên cường, dung cảm.
3. Tổng kết
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định (Năm học 2018 - 2019) (có lời giải chi tiết)