Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Mị tron...
Câu hỏi: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Mị trong cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của các nhà văn đối với người lao động nghèo trong xã hội cũ.
Đáp án
- Hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng)
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Giải chi tiết:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhân vật Mị_Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Trong những sáng tác của mình, ông luôn thể hiện vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.
_Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.
_Đến với tác phẩm, người đọc thật sự ấn tượng với nhân vật Mị - nhân vật chính được khắc họa đậm nét trong khung cảnh màu xuân ở Hồng Ngài.
Giới thiệu về nhân vật Mị_Chân dung, lai lịch:
+Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
+Tài năng: thổi sáo, thổi lá hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
+Phẩm chất tốt đẹp: hiếu thảo, tự tin vào khả năng lao động của mình và khát khao tự do.
_Số phận bi kịch: trở thành con dâu gạt nợ
+Nguyên nhân: Do món nợ truyền kiếp của gia đình nên bị A Sử lừa bắt về làm vọ theo hủ tục của cướp vọ của người dân tộc thiểu số.
+Khi mới về làm dâu, Mị mang trong mình ý thức phàn kháng nhưng sau đó quen dần và chịu đựng nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần.
Hình tượng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân: Mùa xuân đã làm sống dậy sức sống tiềm tàng trong Mị* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như những cánh bướm sặc sỡ.
+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà …
_Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_ Hơi rượu:
+ Uống cả hũ rượu
+ Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:
(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_ Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy
_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:
_Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu:*Giới thiệu khái quát về tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo, cuộc đời nhân vật Chí Phèo:
+Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam.
+Chí Phèo là một trong số những tác phẩm đầu tay của Nam Cao vào khoảng những năm 1940 – 1941 có tên là Cái lò gạch cũ. Sau đó nhà xuất bản tự ý đổi tên thành Đôi lứa xứng đôi (1941). Đến khi in lại trong tập Luống cày (1946), tác giả đặt lại tên truyện Là Chí Phèo.
+Chí Phèo kể về cuộc đời bi kịch của người nông dân bị tha hóa, bị lưu manh hóa; bị cự tuyệt quyền làm người và cuối cùng phải tự kết liễu đời mình.
*Chí Phèo trong cảnh sáng hôm đầu tiên khi tỉnh rượu chính là sự hồi sinh trong Chí:
ü Nguyên nhân:
(+) Chí Phèo tỉnh rượu:
_Chí Phèo bị cảm lạnh, nôn mửa -> tỉnh.
_Chí nhận thức được cuộc sống xunh quanh:
+ Ánh sáng: mặt trời chắc đã lên cao và nắng chắc đã rực rỡ.
+ Âm thanh: tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng những người đàn bà đi chợ bán vải về, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá.
_Nhận thức về bản thân:
+ Nhớ về quá khứ tươi đẹp.
+ Quay về với thực tại: số 0 tròn trĩnh (không vợ con, không tài sản…), số âm(nhận thấy mình đã sang dốc bên kia của cuộc đời)
+ Nghĩ về tương lai: đói rét, ốm đau, cô độc.
* Biểu hiện của sự hồi sinh:
(+) Thức tỉnh tính người qua giọt nước mắt:
_Khi đón nhận bát cháo hành và những cử chỉ săn sóc của Thị Nở, Chí Phèo bâng khuâng.
_Ngạc nhiên và cảm động (“mắt ươn ướt”) vì đây là lần đầu tiên được đàn bà cho, đây là lần đầu tiên Chí Phèo được ăn cháo, lần đầu được săn sóc bởi bàn tay đàn bà.
(+) Thức tỉnh tình người – biểu hiện cao nhất là tình yêu:
_Thấy Thị Nở có duyên -> bản chất của tình yêu.
_Khao khát chung sống với Thị Nở -> đích đến của tình yêu chân chính.
_Không còn kinh rượu nữa nhưng cố uống cho thật ít; trở nên hiền lành đến khó tin.
-> Sức mạnh cảm hóa của tình yêu.
(+) Thức tỉnh khát vọng người:
_ Khát vọng hoàn lương -> Thị Nở sẽ là người mở đường cho hắn.
Cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động nghèo trong xã hội cũ:*Điểm tương đồng:
_Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng của nhân vật. Ở Mị là vẻ đẹp và sức sống cũng như tinh thần phản kháng mạnh mẽ của người miền núi, ở Chí Phèo là bản chất lương thiện của con người.
_Thông cảm, đồng cảm với số phận bất hạnh của những người lao động nghèo.
_Lên án, tố cáo những thế lực gây ra số phận đau khổ cho người lao động.
_Niềm tin vào nhân cách, phẩm chất của người lao động.
*Điểm khác biệt:
_Nam Cao nhìn con người trong số phận bi kịch, nhân vật của ông chưa tìm được con đường đi, con đường giải phóng cho chính mình.
_Tô Hoài nhìn con người trong sự vận động đến với cuộc sống tốt đẹp, tương lai tươi sáng.
Tổng kết
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn trường THPT chuyên Thái Bình - lần 3 - năm 2018 (có lời giải chi tiết)