Về bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, có ý k...
Câu hỏi: Về bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng”. Qua sự cảm nhận đoạn thơ sau, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên:Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùmMắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Rải rác biên cương mồ viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc đời xanhÁo bào thay chiếu anh về đấtSông Mã gầm lên khúc độc hành.(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đáp án
- Hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Giải chi tiết:
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trong Tây Tiến của Quang Dũng – những hoài niệm về đồng đội của nhà thơ, chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa lãng mạn vừa bi tráng. Từ đó bình luận về cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng trong đoạn thơ.
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.
*Giới thiệu khái quát tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến, đoạn thơ và trích dẫn ý kiến về bài thơ Tây Tiến.
-Về tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu và tài hoa.
-Về tác phẩm: Tây Tiến (in trong tập Mây đầu ô, 1986), tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến còn là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất viết về người lính Cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
Tây Tiến ra đời cuối năm 1948 tại Phù Lưu Chanh – Hà Đông, khi Quang Dũng đã rời xa đơn vị Tây Tiến. Lúc đầu, bài thơ có tên Nhớ Tây Tiến, sau được đổi thành Tây Tiến. Cảm xúc chủ đạo của Tây Tiến là nỗi nhớ…
-Về đoạn thơ: Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và chất bi tráng”, biểu hiện đậm nét trong đoạn thơ khắc tạc bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến anh hùng:
*Giải thích: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng.
-Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lý tưởng, thích đắm mình vào thế giới phi thường, bí hiểm và những vẻ đẹp xa lạ. Cảm hững lãng mạn thường đề cao những cảm nhận chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng, liên tưởng. Bút pháp lãng mạn thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, sử dụng nhiều yếu tố cường điệu, thủ pháp đối lập, tương phản để tô đậm cái khác thường, gây ấn tượng mạnh mẽ. Với cảm hững lãng mạn, không chỉ có vẻ hào hùng bay bổng hay cái cao cả mà nỗi đâu, cái buồn, nỗi cô đơn, cảnh chia li, cái chết… cũng là phạm trù thẩm mĩ.
-Trong Tây Tiến, cảm hứng lãng mạn gắn liền với tinh thần bi tráng: vừa gợi những buồn đau, mất mát, bi thương vừa hào hùng, mạnh mẽ - bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng giọng điệu, âm hưởng tráng lệ, hào hùng.
*Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ – gắn liền với cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
1)Cảm nhận đoạn thơ:
Tây Tiến là dòng hồi ức về đồng đội của nhà thơ. Trên nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, Quang Dũng đã khắc tạc một bức tượng đài sừng sững về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng.
-Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua dáng vẻ, ngoại hình: Tác giả không miêu tả cụ thể mà bằng bút pháp lãng mạn đã khái quát chân dung của cả một đoàn binh kì dị, khác thường.
+Hai câu thơ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm” là lời giới thiệu độc đáo, một lối định nghĩa đầy tự hào về lính Tây Tiến:
.đoàn binh không mọc tóc
.quân xanh màu lá
.dữ oai hùm
+Hai câu thơ gợi tả dáng vẻ mà cho ta hiểu về cuộc sống chiến đấu gian khổ của đoàn binh Tây Tiến. Quang Dũng không thể né tranh sự thật nhưng nhà thơ đã lãng mạn hóa hiện thực. Bút pháp tương phản, cách nóitrẻ trung, ngang tàng đậm chất lính của thơ Quang Dũng đã tạo ấn tượng khác lạ. Người linh Tây Tiến ốm mà không yếu. Bề ngoài tiều tụy nhuốm chút phong sương nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong lẫm liệt, ẩn chứa một sức mạnh tinh thần lớn lao.
-Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua đời sống tâm hồn/ thế giới nội tâm:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiểu thơm…
+Vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến:
.Mắt trừng: sự dồn nén cảm xúc căm thù biểu hiện qua ánh mắt bừng bừng lửa giận. Chữ trừng vừa gợi hình vừa gợi cảm, dữ dội và mạnh mẽ, gắn liền với chất hùng tráng của hình tượng người lính Tây Tiến.
.gửi mộng qua biên giới: giấc mộng chiến trường, mộng diệt thù lập công của người anh hùng thời loạn.
+Vẻ đẹp hào hoa với tâm hồn lãng mạn, mộng mơ của lính Tây Tiến.
.Đêm mơ Hà Nội…
.dáng kiều thơm.
Ở nơi biên cương viễn xứ, niềm thương nhớ hằng đêm vẫn hướng về HN, về một dáng kiều thơm. Ẩn bên trong vẻ ngoài bệnh tật, đau ốm và vẻ dữ dằn là tâm hồn vô cùng lãng mạn, bay bổng. Thế giới tâm hồn phong phú, giàu tình cảm khiến hình ảnh người lính trở nên thật hơn, đẹp hơn, con người hơn, rất đỗi đời thường, gần gũi. Cảm hứng anh hùng kết hợp với bút pháp lãng mạn, sự tương phản đối lập trong ngôn từ và hình ảnh thơ (mắt trừng >< mơ Hà Nội dáng kiều thơm) làm nổi bật vẻ đẹp của những người anh hùng mơ mộng.
-Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua tư thế lên đường vì lí tưởng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
+Những nấm mồ nằm rải rác dọc biên giới phản ánh hiện thực khốc liệt, gợi nỗi bùi ngùi thương cảm. Tuy nhiên, câu thơ bi mà không lụy. Những từ HV trang trọng, thiêng liêng biêncương, viễn xứ đã biến những nấm mồ hoang lạnh thành mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng, khiến câu thơ mang âm hưởng bi hùng của những vần thơ biên tái xưa.
+Câu thơ tiếp theo khẳng định khí phách của tuổi trẻ một thời, tôn lên vẻ đẹp anh hùng, át đi cảm giác bi thương khi nói về cái chết: Chiến trường… đời xanh. Hai chữ chẳng tiếc thể hiện sự dứt khoát, tinh thần hoàn toàn tự nguyện, thanh thản khi hiến dâng tuổi trẻ, quãng đời đẹp nhất cho Tổ quốc.
=>Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự hiến dâng đem lại tính chất bi tráng cho đoạn thơ, biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên viễn trở thành đài tưởng niệm sừng sững ghi danh người lính Tây Tiến anh hùng.
-Hình ảnh người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua sự hi sinh lặng thầm mà cao cả:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+Người lính Tây Tiến hi sinh nơi núi rừng miền Tây không có cả manh chiếu bọc thân, chỉ có tấm áo vải bạc màu sờn rách vì nắng gió, thấm mồ hôi và thấm cả máu, giờ bao bọc hình hài, đưa anh về với đất mẹ.
+Tuy nhiên, câu thơ Quang Dũng không dừng ở tả thực mà tràn đầy cảm hứng bi tráng. Qua cái nhìn của nhà thơ, người lính hi sinh như được bọc trong tấm áo bào sang trọng. Chiếc áobào khiến cuộc đưa tiễn bi thương trở thành trang nghiêm cổ kính, tôn vinh sự hy sinh cao cả. Những người chiến sĩ Tây Tiến không chết đi mà về đất, hóa thành sông núi quê hương.
=>Nói về cái chết nhưng lại bất tử hóa người lính. Nói về sự bi thương nhưng hình ảnh thơ thật hùng tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Sông Mã đại diện cho giang sơn sông núi, tiễn đưa người chiến sĩ vào cõi bất tử. Lần thứ hai trong bài thơ, Quang Dũng đã dùng chữ gầm nhân hóa dòng sông, vừa bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, vừa tạo không khí bi hùng, làm toát lên hào khí 1 thời Tây Tiến.
2)Đánh giá khái quát:
Tám câu thơ đã làm nổi bật phong cách nghệ thuật Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Âm hưởng cổ kính và trang trọng từ những câu thơ thất ngôn, những từ Hán Việt được sử dụng đắc địa và hình ảnh chiếc áo bào; giọng thơ đầy hào khí pha chút ngang tàng, ngạo nghễ, phong sương; những biện pháp tu từ nói giảm nói tránh anh về đất hay nhân hóa Sông Mã gầm lên khúc độc hành, ngôn ngữ thấm đẫm chất văn chương của những chàng trai Hà thành lãng mạn (gửi mộng, dáng kiều thơm, đời xanh,…) đã đem đến cho đoạn thơ một vẻ đẹp đặc biệt, góp phần khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến vô cùng độc đáo: “tiều tụy mà lẫm liệt, lam lũ mà hào hùng, dữ dằn mà đa cảm và đầy thơ mộng” (GS.Nguyễn Đăng Mạnh).
*Bình luận ý kiến:
-Đoạn thơ phảng phất phong thái anh hùng, trượng phu của con người Quang Dũng. Bức tượng đài người lình Tây Tiến được khắc tạc bằng bút pháp tương phản, vừa hiện thực vừa lãng mạn, từng đường nét như được khắc đậm bằng những ngôn từ, hình ảnh đầy ấn tượng, làm nên vẻ đẹp riêng của hình tượng người lính Tây Tiến, thật khác lạ so với những bài thơ vầ người lính Cách mạng cùng thời.
-Bằng sự kết hợp bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã khắc tạc bức tượng đài người lính Cách mạng vừa chân thực với những nét độc đáo của lính Tây Tiến, vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức mạnh của dân tộc trong thời đại gian khổ mà hào hùng. Tám câu thơ mà nói đủ diện mạo, tâm hồn, khí phách, thái độ trước cái chết và vẻ hào hoa rất Hà Thành của người lính Tây Tiến. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến, được khắc tạc bằng tình yêu thương gắn bó, niềm trân trọng tự hào và cảm hứng ngợi ca của Quang Dũng đối với đồng đội, với cuộc kháng chiến gian khổ của cái thời mơ mộng, lãng mạn và hào hùng một đi không trở lại.
d.Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - lần 1 (có lời giải chi tiết)