“Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân...
Câu hỏi: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùmMắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơmRải rác biên cương moog viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc đời xanhÁo bào thay chiếu anh về đấtSông Mã gầm lên khúc độc hành”(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 89)Cảm nhận của Anh/Chị về đoạn thơ trên. Từ đó bình luận về nét mới lạ trong cách cảm nhận về người lính của Quang Dũng.
Đáp án
- Hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Yêu cầu chung
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng để viết một bài văn nghị luận văn học.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
_Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
Yêu cầu cụ thể
_Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận:
Có đủ các phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề.
_Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận đoạn thơ, từ đó bình luận nét mới lạ trong cách cảm nhận về người lính của Quang Dũng.
_Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Để đảm bảo yêu cầu trên, học sinh có thể trình bày theo định hướng sau:
I. Mở bài
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Quang Dũng là một nhà thơ khoác áo lính, một gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
_Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc của Quang Dũng viết về người lính Tây Tiến với bút pháp lãng mạn, tài hoa.
*Giới thiệu về đoạn trích thơ
Hình ảnh người lính Tây Tiến được phác họa rõ nét trong đoạn trích thơ sau…
II. Thân bài
1.Giới thiệu khái quát về tác phẩm Tây Tiến
a.Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
_Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
_Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”. Khi in lại trong tập Mây đầu ô (1986), tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”.
b.Nội dung, nghệ thuật
Với ngòi bút lãng mạn và tài hoa, Quang Dũng không chỉ khắc họa thành công vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây mà còn vẽ lên trước mặt người đọc chân dung người lính Tây Tiến với chất lãng mạn, bi tráng.
2.Phân tích đoạn thơ
Đoạn thơ là bức tranh đầy đủ về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa lãng mạn, vừa bi tráng:
*Ngoại hình của người lính Tây Tiến (bi thương):
Ngoại hình được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ hiện thực:
_ Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà người lính nào cũng phải trải qua.
_Hiện thực về cuộc sống thiếu thốn nơi chiến trường được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trở thành cách nói mang khẩu khí của người lính Tây Tiến rất chủ động: không mọc tóc. Vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút Quang Dũng lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
*Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):
Thủ pháp đối lập được sử dụng trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng:
_ Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu), của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ Lão).
_ Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm rừng thẳm.
_ Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu.
* Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn):
_Bên trong cái vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
_Những giấc mơ mang hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ; đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ vượt qua bom đạn trở về.
* Lí tưởng, khát vọng:
_ Khung cảnh “rải rác biên cương mồ viễn xứ” hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính Tây Tiến nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
_ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá.
ð Những người lính sẵn sàng hi sinh vì lý tưởng, mục đích cao cả.
*Sự hi sinh của những người lính Tây Tiến:
_Cụm từ “áo bào”, “về đất” để nói giảm nói tránh về sự hy sinh của những người lính.
+ Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng.
+ Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hệ câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản chết như cày xong thửa ruộng…)
_ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.
3.Bình luận về nét mới lạ:
Tác giả sử dụng bút pháp lãng mạn và màu sắc bị tráng trong việc phác họa chân dung người lính Tây Tiến. Điều này làm nên vẻ đặc biệt trong hình ảnh người lính Tây Tiến của một thời gian khổ và hào hùng.
+Bút pháp lãng mạng thể hiện rõ nét ở thủ pháp đối lập mạnh mẽ, thể hiện rõ nhất trong bốn câu thơ đầu tiên. Đối lập giữa ngoại hình tiều tụy với sức mạnh nội tâm ẩn chứa sau đó; đối lập giữa con người hào hùng, mạnh mẽ phi thường ấy với hình ảnh những chàng trai Hà thành hào hoa, mộng mơ và lãng mạn.
+ Màu sắc bi tráng chủ yếu được thể hiện trong bốn câu thơ còn lại. Cái bi hiện ra qua hình ảnh những nấm mồ hoang lạnh dọc đường hành quân, hình ảnh áo bào thay chiếu anh về đất gắn liền với sự hy sinh của người lính. Tuy nhiên cái bi chỉ làm nền cho cái tráng. Cái tráng ở đây là lí tưởng khát vọng cống hiến đời xanh cho Tổ quốc, sẵn sàng hy sinh cho sự nghiệp vĩ đại của dân tộc.
III. Kết bài: Tổng kết lại vấn đề.
_Với ngôn ngữ độc đáo, giàu chất nhạc và chất họa cùng sự kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và màu sắc bi tráng, nhà thơ Quang Dũng đã làm nổi bât hình ảnh người lính Tây Tiến bất tử.
_Bài thơ để lại dư âm sâu sắc trong lòng người đọc. Tây Tiếnxứng đáng là thi phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn trường THPT Hàn Thuyên Bắc Ninh - lần 1 - năm 2018