Đăng ký

Hệ thống kiến thức Điạ lí Việt Nam sử dụng và bảo vệ TNTN

Hệ thống kiến thức Điạ lí Việt Nam sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:

a. Tài nguyên rừng:

* Hiện trạng:

- Diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng vẫn suy thoái.

  •  Năm 1943: 70% diện tích rừng là rừng giàu.
  •  Nay: 70% diện tích rừng là rừng nghèo và mới phục hồi.

* Biến động tài nguyên rừng:

- Về số lượng:

  •  Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 còn 7,2 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 12,7 triệu ha năm 2005.
  •  Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 còn 8,4 triệu ha năm 1990 sau đó tăng lên 10,2 triệu ha năm 2005.
  •  Diện tích rừng trồng tăng 0,1 triệu ha năm 1975 lên 2,5 triệu ha năm 2005.
  •  Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43,0% năm 1943 còn 22,0% năm 1983 sau đó tăng lên 38,0% năm 2005.

- Về chất lượng rừng:

  • Diện tích rừng giàu và trung bình suy thoái nghiêm trọng: Năm 1943 chiếm 9,8 triệu ha, năm 1999 chỉ còn 2,1 triệu ha.
  • Diện tích rừng nghèo và phục hồi tăng khá nhanh: Năm 1975 chiếm 2 triệu ha, đến năm 1999 tăng lên 4,6 triệu ha.
  • Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy thoái bởi vì diện tích rừng tăng, nhưng chủ yếu là rừng non mới phục hồi.

* Nguyên nhân:

- Khai thác rừng bừa bãi.

- Tự nhiên: Cháy rừng, sạt lở đất, lở núi...

- Du canh du cư.

- Hậu quả chiến tranh.

* Biện pháp bảo vệ:

- Nâng cao độ che phủ rừng từ 40 -> 45 - 50% (Vùng núi: 70 - 80%).

- Thực hiện các biện pháp quy hoạch và bảo vệ phát triển các loại rừng:

  • Đối với rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng cây gây rừng trên đất trống đồi trọc.
  • Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu dư trữ thiên nhiên và khu bảo tồn.
  • Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng.

- Triển khai luật bảo vệ phát triển rừng. Tuyên truyền, đẩy mạnh phát triển kinh tế miền núi...

* Ý nghĩa của bảo vệ tài nguyên rừng :

- Về kinh tế: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ cho các ngành kinh tế, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, giấy, diêm, hóa chất nhẹ, xuất khẩu,...

- Về môi trường: Bảo vệ đất, chống xói mòn, cân bằng sinh thái, bảo vệ mực nước ngầm,...

b. Đa dạng sinh học:

* Sự đa dạng sinh học ở nước ta:

- Sự suy giảm tính đa dạng sinh học:

Trong 14.500 loài thực vật có 500 loài bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

  •  Trong 300 loài thú có 96 loài bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
  •  Trong 830 loài chim có 57 loài bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
  •  Trong 400 loài bò sát lưỡng cư có 62 loài mất dần.

- Nguyên nhân:

  • Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu sinh thái.
  • Hậu quả của việc khai thác quá mức.
  • Ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng ven sông, cửa biển dẫn đến nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản nước ta bị giảm sút rõ rệt.

* Biện pháp bảo vệ:

- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên:

  •  Năm 1986 có 87 khu bảo tồn thiên nhiên với 7 vườn quốc gia.
  •  Năm 1998 có 94 khu bảo tồn thiên nhiên với 12 vườn quốc gia, 18 khu bảo vệ môi trường - văn hóa - lịch sử.
  •  Đến năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia được thành lập.

- Ban hành sách đỏ Việt Nam.

- Quy định việc khai thác về gỗ, động vật, thủy sản.

2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:

a. Suy thoái tài nguyên đất:

* Suy giảm diện tích rừng dẫn đến diện tích đất hoang đồi núi trọc tăng nhanh:

- Năm 1943 diện tích đất hoang đồi trọc mới có 2 triệu ha, năm 1983 tăng lên 13,8 triệu ha.

- Hiện nay diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất lớn (6,8 triệu ha năm 2003).

- Các loại đất cần cải tạo chiếm gần 6 triệu ha bao gồm:

  •  Đất phèn, đất mặn, đất cát biển, đất xám bạc màu, đất glây, than bùn, đất nâu vàng vùng bán hoang mạc.
  •  Một nửa trong tổng diện tích đất phù sa (3,4 triệu ha) cần có biện pháp nâng cao độ phì.
  •  Vùng đồng bằng có xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ phì của đất, đất thoái hóa bạc màu..., cần quan tâm, bảo vệ tốt.

b. Biện pháp bảo vệ:

* Vùng đồi núi:

- Tổ chức định canh, định cư. Đẩy mạnh bảo vệ rừng.

- Thực hiện các biện pháp thuỷ lợi, canh tác thích hợp.

* Vùng đồng bằng:

- Quản lí chặt chẽ, sử dụng vốn đất hợp lí.

- Thâm canh, canh tác, cải tạo đất hợp lí.

- Phòng chống ô nhiễm đất.

3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác:

- Tài nguyên nước: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, phòng chống ô nhiễm.

- Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt việc khai thác, tránh lãnh phí.

- Tài nguyên du lịch: Bảo tồn, tôn tạo, bảo vệ.

- Tài nguyên biển, khí hậu: Khai thác sử dụng hợp lí, phát triển bền vững.

Chúc các bạn học tốt ^^!

shoppe