Đăng ký

[Chân trời sáng tạo] Soạn Thực hành tiếng Việt bài 7 trang 34

[Chân trời sáng tạo] Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 36

     Thực hành tiếng Việt trang 39 là một bài học bổ ích giúp các bạn học sinh nắm vững những kiến thức về tiếng Việt. Để chuẩn bị bài học này tốt hơn trước khi đến lớp, mời bạn cùng tham khảo hướng dẫn soạn bài Chị sẽ gọi em bằng tên qua bài viết được chia sẻ dưới đây!

Thực hành tiếng việt bài 7 trang 34 sách văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2- CungHocVui

Thực hành tiếng việt bài 7 trang 34 sách văn 6 Chân trời sáng tạo tập 2

Câu hỏi 1: Đọc các câu sau

 

- Sau trận mưa đêm rả rích

Cát càng mịn, biển càng trong.

- Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.

a) Nghĩa các từ "trong":

Sau trận mưa đêm rả rích

Cát càng mịn, biển càng trong

     “Trong”: có nghĩa là trong veo, trong vắt đến mức có thể nhìn xuyên thấu.

Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất

     “Trong”: có nghĩa là bên trong, chứa đựng, bao hàm ở trong một tập thể, cộng đồng.

b) Nghĩa của các từ “trong” ở hai ví dụ trên có liên quan với nhau không?

     Nghĩa của hai từ “trong” trên không có liên quan đến nhau.

c) Từ “trong” ở hai ví dụ trên là hai từ đồng âm hay một từ đa nghĩa?

     Từ “trong” ở hai ví dụ trên là hai từ đồng âm, vì cách đọc giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau.

Câu hỏi 2: Đọc các từ ngữ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa", “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:

a) Giải thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ ngữ trên

  • Cánh buồm: từ “cánh” ở trong cánh buồm chỉ một bộ phận của con thuyền, nó có tác dụng đón sức gió và giúp con thuyền có thể di chuyển được trên mặt nước.

  • Cánh chim: từ “cánh” trong cánh chim là một bộ phận cơ thể của loài chim, có thể dùng để chỉ cho cánh dơi, cánh côn trùng… Chiếc cánh đó có hình tấm, rộng bản và có đôi đối xứng hai bên thân, giúp chim có thể bay được.

  • Cánh cửa: từ “cánh” trong cánh cửa chỉ bộ phận có thể khép vào mở ra của chiếc cửa hoặc một số vật khác.

  • Cánh tay: từ “cánh” trong cánh tay chỉ một bộ phận cơ thể của con người.

b) Từ “cánh” trong các ví dụ trên là một từ đa nghĩa hay các từ đồng âm. Dựa trên cơ sở nào để xác định như vậy?

Các từ “cánh” trên là từ đa nghĩa, bởi vì nó đều chỉ một bộ phận của sự vật gì đó.

Câu hỏi 3: Tìm hai từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng

Mũi: mũi thuyền, mũi tên.

  • Nghĩa gốc: bộ phận trên cơ thể.

  • Nghĩa chuyển: mũi thuyền là chỉ bộ phận, phần đầu của con thuyền, mũi tên là chỉ phần mũi nhọn phía đầu của cung tên.

Chân: chân bàn, chân trời, chân lí.

  • Nghĩa gốc: bộ phận cơ thể, dùng nâng đỡ cơ thể và di chuyển.

  • Nghĩa chuyển: chân bàn chỉ bộ phận nâng đỡ cái bàn, chân trời chỉ góc cuối cùng phía xa của bầu trời, chân lí chỉ điều đúng đắn và lẽ phải.

Câu hỏi 4: Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu sau:

Trùng tục nhút con bò thui,

Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.

a) Câu trên đố về con gì?

     Đố về con bò.

b) Dựa vào hiểu biết về hiện tượng đa nghĩa và đông âm, chỉ ra điểm thủ vị trong câu đố trên

     Điểm thú vị của câu đố nằm ở chỗ sử dụng từ đa nghĩa, “chín” không phải là số 9 mà có nghĩa là nấu chín.

Câu hỏi 5: Tìm một số ví dụ về việc hiện tượng đồng âm được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo

     Ví dụ về việc hiện tượng đồng âm được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo:

Hổ mang bò lên núi.

Bác bác trứng, tôi tôi vôi.

Con ngựa đá đá con ngựa đá.

Con ruồi đậu mâm xôi đậu.

Câu hỏi 6: Đọc đoạn thơ sau:

              Con bông lắc tay cha khẽ hỏi:

             “Cha ơi

              Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời

              Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”

              Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:

             “Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,

              Sẽ có cây, có cửa, có nhà,

              Vẫn là đất nước của ta,

              Ở nơi đó cha chưa hề đi đến "

a) Biện pháp tu từ được sử dụng?

     Biện pháp tu từ được sử dụng: liệt kê (có cây, có cửa, có nhà), điệp từ (không thấy nhà, không thấy cây, không thấy…; có... )

b) Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ

     Tác dụng:

  • Tạo nên nhịp điệu, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm.

  • Từ đó, nhấn mạnh tình yêu thiên nhiên, quê hương cũng như tình cảm cha con thiêng liêng sâu đậm.

Câu hỏi 7: Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện những yêu cầu sau

a, Chỉ ra các từ láy

     Từ láy: rả rích, phơi phới, lênh khênh, trầm ngâm.

b, Tác dụng của các từ láy đó

     Tác dụng: tăng giá trị gợi hình, gợi cảm và giàu giá trị biểu đạt. Bên cạnh đó, sử dụng từ láy còn giúp người đọc dễ dàng hình dung được khung cảnh, sự vật, sự việc cũng hiện lên một cách chân thực và sống động hơn.

Viết ngắn: 

     Cuộc đời mỗi người đều ấp ủ những ước mơ, hoài bão và điểm đến riêng cho mình. Đó là những bến bờ tươi đẹp, là những chân trời mới mà bản thân chúng ta muốn được đặt chân đến để khám phá và hưởng trọn hương vị tinh khôi mới mẻ. Trong hành trình đó, bố mẹ luôn là người cùng tôi đặt những viên gạch đầu tiên làm nền móng cho tôi bay xa. Bố từng hỏi ước mơ của tôi là gì, tôi sẽ hào hứng kể về bến bờ tôi muốn đến, tôi muốn chinh phục chính bản thân mình, được tìm hiểu và khám phá những điều mình vẫn còn chưa hiểu hết. Mỗi lần như thế, bố thường trầm ngâm kể về ước mơ còn chưa thực hiện được của bản thân. Nghe những lời bố nói, tôi liền xin bố cho mình một chiếc buồm trắng để có thể ngao du và tiếp tục hoàn thiện ước mơ dở dang của người.

     Đó là cách soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 36- Ngữ văn 6 tập 2 bộ Chân trời sáng tạo mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích và giúp bạn soạn bài tốt hơn trước khi đến lớp!

Có thể bạn quan tâm

Không có bài viết nào
shoppe