Bài 5: Tự lập
I. KHỞI ĐỘNG
Câu hỏi: Em hãy cùng các bạn tham gia trò chơi “giải ô chữ”
-
Giải ô chữ để tìm chìa khóa, ai tìm được chìa khóa nhanh nhất sẽ thắng.
-
Chia sẻ hiểu biết của em về từ khóa đó.
Trả lời:
1. Hàng ngang gồm 7 chữ cái, chỉ thành tích nổi bật của học sinh mức bình thường là: Xuất sắc
2. Hàng ngang 2 gồm 6 chữ cái , chỉ sự đối lập và ỷ lại là: Tự giác
3. Hàng ngang số 3 gồm 7 chữ cái chỉ sự đồng nghĩa với làm việc là: Lao động
4. Hàng ngang 4 gồm 6 chữ cái, chỉ hoạt động chính học sinh, trường học là: Học tập
5. Hàng ngang số 5 gồm 6 chữ cái, chỉ thái độ tôn trọng và đúng mực đối với người lớn tuổi là: Lễ phép
Các ô chữ chính hàng dọc: TỰ LẬP
II. KHÁM PHÁ
1. Tự lập và biểu hiện của tự lập
Câu hỏi 1: Em hãy đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
-
Vì sao Bác Hồ quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước?
-
Từ câu chuyện Bác Hồ em hiểu thế nào là tự lập?
Trả lời:
a) Bác Hồ quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước vì: Trước những ách thống trị của bọn thực dân Phương Tây, các tầng lớp nhân dân Việt Nam bị bóc lột hết sức nặng nề, mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc làm nội bộ lục đục, không có đường lối chung. Người thanh niên tên Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong gia đình có truyền thống yêu nước, hiếu học sớm đã có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Khi không có gì trong tay, nhưng với ý chí kiên cường, bất khuất, tràn đầy tình yêu thương, có bản lĩnh gan dạ hết lòng vì tổ quốc, Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
b) Từ câu chuyện về Bác Hồ, theo em tự lập là chúng ta luôn phải tự chủ động, tự giác làm những công việc trong cuộc sống, không cần dựa dẫm, ỷ lại vào người khác, là đức tính tốt đẹp của con người làm họ có trách nhiệm hơn.
Câu hỏi 2: Em hãy quan sát bức tranh, đọc thông tin dưới đây để trả lời câu hỏi
-
Em hãy xác định những biểu hiện tự lập và chưa tự lập trong các bức tranh và thông tin trên.
-
Em còn biết những biểu hiện nào khác ngoài tính tự lập?
Trả lời:
a. Những biểu hiện của sự tự lập và chưa tự lập trong các bức tranh và thông tin trên:
-
Những biểu hiện tự lập: Hình 1 – tự khâu lại áo; Hình 3 – Tự giác nấu cơm ăn sớm để học bài cho kịp giờ; bạn Hải trong thông tin trên, cho dù gia đình có khá giả, có bác giúp việc riêng nhưng Hải luôn tự giác làm những việc của mình, còn phụ giúp bác giúp việc những công việc như: nhặt rau, gấp quần áo, chăn màn,…
-
Những biểu hiện chưa được tự lập: Hình ảnh 2 – trong giờ kiểm tra bạn đã không tự giác làm bài của mình mà chờ bạn bên cạnh làm xong rồi chép bài, đồng thời thể hiện sự không trung thực.
b. Những biểu hiện khác ngoài tính tự lập:
-
Tự giác vệ sinh cá nhân.
-
Thức dậy sớm không cần bố mẹ gọi.
-
Tự dọn dẹp, sắp xếp phòng ngủ.
-
Phụ giúp bố mẹ những công việc nhà.
-
Chủ động học bài, làm hết tất cả các bài tập.
2. Ý nghĩa của tự lập
Câu hỏi: Em hãy đọc những trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1: a. Hưng đã thể hiện tính tự lập như thế nào?
b. Tính tự lập đã đem lại điều gì cho Hưng?
Trả lời:
a. Những biểu hiện tính tự lập của Hưng: Cho dù bố mất sớm, mẹ vất vả lao động nuôi hai anh em Hưng ăn học, vì thấy Hưng phải tự lập làm tốt các công việc cá nhân đồng thời giúp mẹ trong mọi việc nhà, chăm em chu đáo.
b. Tính tự lập trên đã đem lại cho Hưng kết quả là: Hưng đã học được tính tự lập và luôn đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Trường hợp 2:
-
Tính tự lập của anh Luận đã mang lại điều gì cho anh và cho xã hội?
-
Từ các trường hợp trên, em hãy cùng bạn thảo luận và cho biết ý nghĩa của tự lập đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Trả lời:
-
Tính tự lập của Luận đã mang lại cho anh và xã hội sau: Anh Luận là người dân tộc, sinh ra ở vùng quê nghèo nhưng anh có ý chí tự lập từ nhỏ, quyết tâm vượt lên số phận, cố gắng học tập thật tốt và đã đỗ đại học, lo toan công việc nhà, chăm sóc mẹ và em. Ấy vậy mà anh học đại học tự lo tiền ăn học bằng nhiều nghề khác nhau, hiện tại đã trở thành một doanh nhân thành đạt, doanh nghiệp của anh ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm cho nhiều người.
-
Ý nghĩa của tự lập đối với bản thân, gia đình và xã hội là: khi chúng ta biết tự lập thì rất dễ thành công trong cuộc sống và xứng đáng nhận được sự tôn trọng của mọi người.
III. LUYỆN TẬP
Câu hỏi 1: Em hãy nêu một số biểu hiện về tự lập và trái với tự lập trong học tập và trong sinh hoạt hằng ngày.
Trả lời:
- Những biểu hiện của tính tự lập trong cuộc sống hằng ngày: tự giác làm những công việc cá nhân; những công việc dễ mà vừa sức mình; không dựa dẫm và ỷ lại vào bố mẹ hoặc người khác; chủ động học tập và làm bài tập về nhà, chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức,…
- Những biểu hiện trái với tính tự lập trong học tập và sinh hoạt hằng ngày là: quá ỷ lại hoặc dựa dẫm vào bố mẹ và người khác; không làm được những công việc cá nhân; không làm những việc nhỏ nhặt; lười biếng trong học tập và lao động,…
Câu hỏi 2: Em hãy kể về hành vi ỷ lại, dựa dẫm và phụ thuộc vào người khác mà em đã gặp hoặc nghe kể trong học tập và cuộc sống. Em rút ra bài học gì từ những hành vi đó?
Trả lời:
-
Những hành vi ỷ lại, dựa dẫm và phụ thuộc vào người khác mà em biết:
-
Học sinh không tự giác làm bài tập về nhà còn phải để bố mẹ, thầy cô thúc giục và nhắc nhở.
-
Để đồ đạc cá nhân của mình lộn xộn, bừa bãi không ngăn nắp.
-
Thường xuyên thức dậy muộn nếu không có bố mẹ nhắc nhở
-
Không vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
-
Từ những hành vi trên em rút ra bài học cho bản thân: Là học sinh, khi còn nhỏ chúng ta phải tự rèn luyện tính tự lập, tự lập trong những công việc nhỏ hằng ngày sau đó chúng ta sẽ có những kỹ năng, bản lĩnh và tự tin tự lập trong học tập và những công việc lớn hơn. Sống tự lập rất có ích cho con người, nó giúp chúng ta trưởng thành hơn, tạo ra sự tự tin và dũng cảm để đương đầu với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, tự lập sẽ giúp con đường đi đến thành công dễ dàng hơn.
Câu hỏi 3: Xử lý tình huống:
Tình huống 1: Nếu là Hoa, em sẽ làm gì?
Trả lời:
Trong tình huống này, nếu em là Hoa em sẽ xử lý như sau: Em có thể gọi điện cho mẹ nhờ mẹ chỉ cách nấu những món đơn giản; hoặc có thể tra cứu trên internet/sách dạy nấu ăn để tự tay vào bếp nấu bữa trưa cho mình và các bạn.
Tình huống 2: Nếu là Hải, em sẽ nói gì với An?
Trả lời:
Nếu là Hải em sẽ nói với An như sau: An nên tự giác đến trường, không nên phiền bố mẹ như vậy vì nhà bạn gần trường có thể chịu khó đi, mình nên tập tính tự giác khi còn nhỏ từ những việc mình có thể làm.
IV. VẬN DỤNG
Câu hỏi 1: Em hãy lập và thực hiện kế hoạch rèn luyện tính tự lập của bản thân theo gợi ý sau: các lĩnh vực rèn luyện (học tập, sinh hoạt hằng ngày), công việc thực hiện, biện pháp thực hiện, kết quả rèn luyện.
Trả lời:
Các lĩnh vực | Nội dung công việc | Biện pháp thực hiện | Kết quả rèn luyện |
Học tập | Học bài và làm bài tập đầy đủ | - Tự giác học ôn lại bài không cần ai nhắc nhở. - Chăm chú nghe thầy cô giảng bài - Tích cực phát biểu xây dựng bài - Tìm ra phương pháp học tập hiệu quả với mình. | |
Sinh hoạt hằng ngày | - Làm những công việc vừa sức của mình - Vui chơi, giải trí. | - Thời gian rảnh rỗi tự giác giúp bố mẹ làm việc nhà như: giặt quần áo, nấu cơm, rửa bát chén, dọn nhà cửa… - Tập thể dục, thể thao, đọc thêm sách, báo…khi rảnh. | |
Hoạt động tập thể | Tham gia các hoạt động tập thể ở trường, lớp. - Tham gia các hoạt động tập thể ở ở xã phường… | - Tích cực tham gia các hoạt động của trường, của lớp như: tham gia văn nghệ, viết báo tường, ..vào kỉ niệm ngày lễ. - Tích cực tham gia các hoạt động ở ở xã phường như: dọn đường làng, ngõ xóm,… |
Câu hỏi 2: Sắp tới kì nghỉ hè, bố mẹ dự định cho em về quê ngoại 1 tháng sống cùng ông bà. Em hãy thiết kế 1 cuốn sổ tay; thời gian nội dung nhắc nhở; cách thức thực hiện; tự đánh giá.
Trả lời:
Thời gian | Nội dung nhắc nhở | Cách thức thực hiện | Tự đánh giá |
Một tháng | Về học tập | - Tự giác ôn bài không cần ai nhắc nhở - Đọc thêm sách tham khảo và làm bài tập sách nâng cao - Tự ôn và học thêm từ mới tiếng Anh qua mạng,… | |
Về sinh hoạt hằng ngày | - Thời gian rảnh rỗi tự giác giúp ông bà làm việc nhà như: giặt quần áo, nấu cơm, rửa bát chén, dọn nhà cửa… - Tập thể dục, thể thao: nhờ ông bà dạy bơi... - Xem tivi cùng ông bà, nghe ông bà kể chuyện… |